Giải mục 1 trang 55, 56, 57, 58 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám pháCho hình hộp ABCD.A'B'C'D' (Hình 2.7). Một vật bắt đầu di chuyển từ điểm A theo độ dịch chuyển bằng \(\overrightarrow {DC} \), sau đó tiếp tục di chuyển theo độ dịch chuyển bằng \(\overrightarrow {B'C'} \). Hỏi vật sẽ di chuyển đến điểm nào?Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
HĐ1 Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 55 SGK Toán 12 Cùng khám phá Cho hình hộp ABCD.A'B'C'D' (Hình 2.7). Một vật bắt đầu di chuyển từ điểm A theo độ dịch chuyển bằng \(\overrightarrow {DC} \), sau đó tiếp tục di chuyển theo độ dịch chuyển bằng \(\overrightarrow {B'C'} \). Hỏi vật sẽ di chuyển đến điểm nào?Phương pháp giải: 1. Xác định điểm đến sau khi di chuyển theo vectơ đầu tiên. 2. Xác định điểm đến tiếp theo sau khi di chuyển theo vectơ thứ hai.Lời giải chi tiết: Bước 1: Di chuyển từ A theo độ dịch chuyển \(\overrightarrow {DC} \) Điểm A dịch chuyển theo \(\overrightarrow {DC} \) tức là di chuyển theo đoạn DC nhưng bắt đầu từ A. Vì \(D\) và A nằm trên cùng một mặt phẳng, nên khi dịch chuyển từ A theo độ dịch chuyển \(\overrightarrow {DC} \), vật sẽ đến điểm B (do A, D, B, C tạo thành một hình chữ nhật). Bước 2: Di chuyển tiếp tục từ B theo độ dịch chuyển \(\overrightarrow {B'C'} \) Điểm B dịch chuyển theo \(\overrightarrow {B'C'} \) tức là di chuyển theo đoạn B'C' nhưng bắt đầu từ B. Do B và B’ nằm trên cùng một mặt phẳng, nên khi dịch chuyển từ B theo độ dịch chuyển \(\overrightarrow {B'C'} \), vật sẽ đến điểm C (do B, B', C, C' tạo thành một hình chữ nhật). Vậy, sau khi thực hiện hai bước di chuyển, vật sẽ đến điểm C.LT1 Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 56 SGK Toán 12 Cùng khám phá Cho tứ diện ABCD. Chứng minh rằng \(\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {DB} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {DC} \). Phương pháp giải: - Áp dụng quy tắc ba điểm. - Sử dụng tính chất kết hợp và giao hoán của phép cộng vectơ.Lời giải chi tiết: HĐ2 Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 56 SGK Toán 12 Cùng khám phá Cho hình hộp ABCD.A’B’C’D’ (Hình 2.10). a) Tìm liên hệ giữa \(\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \). b) Chứng minh rằng \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {AA'} = \overrightarrow {AC'} \).Phương pháp giải: a) Áp dụng quy tắc hình bình hành. b) Sử dụng mối liên hệ đã chứng minh ở câu a và phép cộng của hai vectơ.Lời giải chi tiết: a) Trong hình hộp ABCD.A’B’C’D’ thì có đáy ABCD là hình bình hành. Áp dụng quy tắc hình bình hành, ta được: \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {AC} \). b) Sử dụng phép cộng của hai vectơ, ta suy ra: \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {AA'} = \left( {\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} } \right) + \overrightarrow {AA'} = \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {CC'} = \overrightarrow {AC'} \).LT2 Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 57 SGK Toán 12 Cùng khám phá Cho hình hộp ABCD.A’B’C’D’ (Hình 2.10). Tìm vectơ \(\overrightarrow {BA} + \overrightarrow {B'C'} + \overrightarrow {DD'} \).Phương pháp giải: Áp dụng quy tắc hình hộp vào hình hộp ABCD.A’B’C’D’.Lời giải chi tiết: Vì BB’C’C là hình chữ nhật nên \(\overrightarrow {BC} = \overrightarrow {B'C'} \). Vì BB’D’D là hình chữ nhật nên \(\overrightarrow {D'D} = \overrightarrow {B'B} \). Thay \(\overrightarrow {BC} = \overrightarrow {B'C'} \) và \(\overrightarrow {D'D} = \overrightarrow {B'B} \) , đồng thời áp dụng quy tắc hình hộp, ta suy ra: \(\overrightarrow {BA} + \overrightarrow {B'C'} + \overrightarrow {DD'} = \overrightarrow {BA} + \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {BB'} = \overrightarrow {BD'} \).HĐ3 Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 57 SGK Toán 12 Cùng khám phá Cho hình hộp ABCD.A’B’C’D’ (Hình 2.10). Tìm tổng của vectơ \(\overrightarrow {AD} \) và vectơ đối của \(\overrightarrow {C'C} \).Phương pháp giải: - Sử dụng các tính chất của hình hộp. - Xác định vectơ đối của \(\overrightarrow {C'C} \) dựa trên khái niệm: “Hai vectơ được gọi là đối nhau nếu chúng có cùng độ dài và ngược hướng. Vectơ đối của \(\vec a\) được kí hiệu là \( - \vec a\).” - Áp dụng các tính chất của phép cộng hai vectơ và quy tắc hình bình hành.Lời giải chi tiết: - Vì ABCD.A’B’C’D’ là hình hộp chữ nhật nên: \(\overrightarrow {C'C} = \overrightarrow {A'A} \). - Suy ra vectơ đối của \(\overrightarrow {C'C} \) cũng là vectơ đối của \(\overrightarrow {A'A} \). - Áp dụng các tính chất của phép cộng hai vectơ và quy tắc hình bình hành, ta suy ra: \(\overrightarrow {AD} + \left( { - \overrightarrow {C'C} } \right) = \overrightarrow {AD} + \left( { - \overrightarrow {A'A} } \right) = \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {AA'} = \overrightarrow {AD'} \).LT3 Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 58 SGK Toán 12 Cùng khám phá Cho hình hộp ABCD.EFGH (Hình 2.12). Hãy tìm: a) \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CB} + \overrightarrow {GH} + \overrightarrow {EH} \); b) \(\overrightarrow {FA} - \overrightarrow {BD} \).Phương pháp giải: 1. Sử dụng tính chất của các vectơ trong hình hộp để xác định các vectơ cần tìm. 2. Áp dụng quy tắc cộng và trừ vectơ.Lời giải chi tiết: a) Tìm \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CB} + \overrightarrow {GH} + \overrightarrow {EH} \): Ta có: \(\overrightarrow {AB} = \overrightarrow {DC} ,\overrightarrow {CB} = \overrightarrow {DA} \) và \(\overrightarrow {GH} = \overrightarrow {FE} ,\overrightarrow {EH} = \overrightarrow {FG} \) Nên: \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CB} + \overrightarrow {GH} + \overrightarrow {EH} = \overrightarrow {DC} + \overrightarrow {DA} + \overrightarrow {FE} + \overrightarrow {FG} = \overrightarrow {DB} + \overrightarrow {FH} = \overrightarrow {DB} - \overrightarrow {DB} = \overrightarrow 0 \) b) Tìm \(\overrightarrow {FA} - \overrightarrow {BD} \): Ta có: \(\overrightarrow {FA} = \overrightarrow {FE} + \overrightarrow {EA} \) và \(\overrightarrow {BD} = \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {CD} \) Nên: \(\overrightarrow {FA} - \overrightarrow {BD} = (\overrightarrow {FE} + \overrightarrow {EA} ) - (\overrightarrow {BC} + \overrightarrow {CD} )\) Vì ABCD.EFGH là hình hộp nên ta có:\(\overrightarrow {FE} = \overrightarrow {CD} ,\overrightarrow {EA} = \overrightarrow {FB} \) Do đó: \(\overrightarrow {FA} - \overrightarrow {BD} = (\overrightarrow {CD} + \overrightarrow {FB} ) - (\overrightarrow {BC} + \overrightarrow {CD} ) = \overrightarrow {FB} - \overrightarrow {BC} = \overrightarrow {FB} - \overrightarrow {FG} = \overrightarrow {GB} \).VD1 Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 58 SGK Toán 12 Cùng khám phá Một chất điểm chịu tác động bởi 3 lực \(\overrightarrow {{F_1}} \), \(\overrightarrow {{F_2}} \), \(\overrightarrow {{F_3}} \) có chung điểm đặt \(A\) và có giá vuông góc với nhau từng đôi một. Biết cường độ của các lực \(\overrightarrow {{F_1}} \), \(\overrightarrow {{F_2}} \), \(\overrightarrow {{F_3}} \) lần lượt là 10 N, 8 N và 5 N, xác định hợp lực của 3 lực và tính cường độ của hợp lực (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị).Phương pháp giải: - Vì các lực \(\overrightarrow {{F_1}} \), \(\overrightarrow {{F_2}} \), \(\overrightarrow {{F_3}} \) có giá vuông góc với nhau từng đôi một, ta có thể coi chúng là các cạnh của một hình hộp chữ nhật trong không gian. - Hợp lực \(\vec F\) của 3 lực này sẽ là đường chéo của hình hộp chữ nhật đó. - Tính hợp lực: \(\left| {\overrightarrow F } \right| = \sqrt {{{\left| {\overrightarrow {{F_1}} } \right|}^2} + {{\left| {\overrightarrow {{F_2}} } \right|}^2} + {{\left| {\overrightarrow {{F_3}} } \right|}^2}} \)Lời giải chi tiết: Hợp lực \(\vec F\) của 3 lực này sẽ là đường chéo của hình hộp chữ nhật tạo bởi 3 lực đó.
Quảng cáo
Group 2K8 ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí |