Trắc nghiệm Bài 62: Phân số bằng nhau Toán 4 Chân trời sáng tạoĐề bài
Câu 1 :
A. \(\dfrac{6}{{15}}\) B. \(\dfrac{{20}}{{12}}\) C. \(\dfrac{{15}}{{25}}\) D. \(\dfrac{{18}}{{36}}\)
Câu 2 :
$\frac{3}{5}=\frac{3\times 2}{5\times ?}=\frac{?}{?}$
Câu 3 :
$\frac{30}{24}=\frac{30:?}{24:6}=\frac{?}{?}$
Câu 4 :
A. \(\dfrac{6}{9}\) B. \(\dfrac{4}{7}\) C. \(\dfrac{{20}}{{15}}\) D. \(\dfrac{{15}}{{27}}\)
Câu 5 :
A. \(a = 24\) B. \(a = 28\) C. \(a = 36\) D. \(a = 48\) Lời giải và đáp án
Câu 1 :
A. \(\dfrac{6}{{15}}\) B. \(\dfrac{{20}}{{12}}\) C. \(\dfrac{{15}}{{25}}\) D. \(\dfrac{{18}}{{36}}\) Đáp án
C. \(\dfrac{{15}}{{25}}\) Phương pháp giải :
Rút gọn các phân số đã cho thành phân số tối giản. Phân số bằng phân số \(\dfrac{3}{5}\) thì rút gọn được về phân số tối giản \(\dfrac{3}{5}\).
Lời giải chi tiết :
Ta có:
\(\dfrac{6}{{15}} = \dfrac{{6:3}}{{15:3}} = \dfrac{2}{5}\,\,\,\,;\,\,\,\,\,\,\ \quad \dfrac{{20}}{{12}} = \dfrac{{20:4}}{{12:4}} = \dfrac{5}{3}\)
\(\dfrac{{15}}{{25}} = \dfrac{{15:5}}{{25:5}} = \dfrac{3}{5}\,\,\,\,;\,\,\,\,\,\, \, \quad \dfrac{{18}}{{36}} = \dfrac{{18:18}}{{36:18}} = \dfrac{1}{2}\) Chú ý
Ta có thể nhân cả tử số và mẫu số của phân số \(\dfrac{3}{5}\) với \(2;\, 3;\,4;\, 5; ...\) để tìm các phân số bằng phân số \(\dfrac{3}{5}\).
Câu 2 :
$\frac{3}{5}=\frac{3\times 2}{5\times ?}=\frac{?}{?}$
Đáp án
$\frac{3}{5}=\frac{3\times 2}{5\times 2}=\frac{6}{10}$
Phương pháp giải :
Áp dụng tính chất cơ bản của phân số: Nếu nhân cả tử số và mẫu số của một phân số với cùng một số tự nhiên khác \(0\) thì được một phân số bằng phân số đã cho.
Ta thấy tử số của phân số \(\dfrac{3}{5}\) nhân với \(2\) thì mẫu số ta cũng nhân với \(2\), khi đó ta được phân số mới bằng phân số \(\dfrac{3}{5}\).
Lời giải chi tiết :
Ta có: \(\dfrac{3}{5} = \dfrac{{3 \times 2}}{{5 \times 2}} = \dfrac{{6\,}}{{10\,}}\).
Câu 3 :
$\frac{30}{24}=\frac{30:?}{24:6}=\frac{?}{?}$
Đáp án
$\frac{30}{24}=\frac{30:6}{24:6}=\frac{5}{4}$
Phương pháp giải :
Áp dụng tính chất cơ bản của phân số: Nếu cả tử số và mẫu số của một phân số cùng chia hết cho một số tự nhiên khác \(0\) thì sau khi chia ta được một phân số bằng phân số đã cho.
Ta thấy mẫu số của phân số \(\dfrac{{30}}{{24}}\) chia cho \(6\) thì tử số ta cũng chia cho \(6\), khi đó ta được phân số mới bằng phân số \(\dfrac{{30}}{{24}}\).
Lời giải chi tiết :
Ta có: \(\dfrac{{30}}{{24}} = \dfrac{{30:6}}{{24:6}} = \dfrac{5}{4}\) Vậy đáp án đúng điền vào chỗ chấm lần lượt từ trái sang phải, từ trên xuống dưới là \(6\,\;,\,5\,;\,\,4\).
Câu 4 :
A. \(\dfrac{6}{9}\) B. \(\dfrac{4}{7}\) C. \(\dfrac{{20}}{{15}}\) D. \(\dfrac{{15}}{{27}}\) Đáp án
B. \(\dfrac{4}{7}\) Phương pháp giải :
- Rút gọn các phân số đã cho (nếu được) Lời giải chi tiết :
Ta có: \(\dfrac{6}{9} = \dfrac{{6:3}}{{9:3}} = \dfrac{2}{3}\,\,\,\, ;\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{{20}}{{15}} = \dfrac{{20:5}}{{15:5}} = \dfrac{4}{3}\,\,\, ;\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{{15}}{{27}} = \dfrac{{15:3}}{{27:3}} = \dfrac{5}{9}\)
Phân số \(\dfrac{4}{7}\)♎ có tử số và mẫu số không cùng chia hết cho một số tự nhiên nào lớn hơn \(1\), nên \(\dfrac{4}{7}\) là phân số tối giản. Vậy trong các phân số đã cho, phân số tối giản là phân số \(\dfrac{4}{7}\).
Câu 5 :
A. \(a = 24\) B. \(a = 28\) C. \(a = 36\) D. \(a = 48\) Đáp án
C. \(a = 36\) Lời giải chi tiết :
Ta có: \(\dfrac{{45}}{{81}} = \dfrac{{45:9}}{{81:9}} = \dfrac{5}{9}\)
Từ đó suy ra: \(\dfrac{{20}}{a} = \dfrac{5}{9}\)
Ta thấy: \(20:5 = 4\).
Do đó, khi nhân cả tử số và mẫu số của phân số \(\dfrac{5}{9}\) với \(4\) ta được phân số mới bằng phân số \(\dfrac{5}{9}\):
\(\dfrac{5}{9} = \dfrac{{5 \times 4}}{{9 \times 4}} = \dfrac{{20}}{{36}}\)
Do đó ta có:
\(\begin{array}{l}\dfrac{{20}}{a} = \dfrac{{20}}{{36}}\\ \Rightarrow a = 36\end{array}\)
Vậy: \(\dfrac{{20}}{{36}} = \dfrac{5}{9} = \dfrac{{45}}{{81}}\).
Đáp án đúng là \(a = 36\).
|