Hàm số \(y = f(x)\) gọi là đồng biến (tăng) trên \(K\) nếu với mọi \({x_1}\), \({x_2}\) thuộc K mà \({x_1} < {x_2}\) thì \(f({x_1}) < f({x_2})\).
Hàm số \(y = f(x)\) gọi là nghịch biến (giảm) trên \(K\) nếu với mọi \({x_1}\), \({x_2}\) thuộc K mà \({x_1} < {x_2}\) thì \(f({x_1}) > f({x_2})\).
Hàm số đồng biến hoặc nghịch biến trên K được gọi chung là đơn điệu trên \(K\).Xét sự biến thiên của hàm số꧟ là tìm các khoảng hàm số đồng biến và các khoảng hàm số nghịch biến.
Ví dụ minh hoạ:
a) Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của hàm số \(y = - {x^3} + 3x + 1\). Tập xác định: \(D = \mathbb{R}\). Ta có: \(y' = - 3{x^2} + 3,y' = 0 \Leftrightarrow x = \pm 1\).Trên khoảng \(\left( { - 1;1} \right)\), \(y' > 0\) nên hàm số đồng biến. Trên khoảng \(\left( { - \infty ; - 1} \right)\) và \(\left( {1; + \infty } \right)\), \(y' < 0\) nên hàm số nghịch biến.
Hàm số đạt cực đại tại \(x = 1\), giá trị cực đại \({y_{CD}} = 3\) . Hàm số đạt cực tiểu tại \(x = - 1\), giá trị cực tiểu \({y_{CT}} = - 1\). Giới hạn tại vô cực: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \left( { - {x^3} + 3x + 1} \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \left[ {{x^3}\left( { - 1 + \frac{3}{{{x^2}}} + \frac{1}{{{x^3}}}} \right)} \right] = + \infty \); \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left( { - {x^3} + 3x + 1} \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left[ {{x^3}\left( { - 1 + \frac{3}{{{x^2}}} + \frac{1}{{{x^3}}}} \right)} \right] = - \infty \). Giao điểm của đồ thị hàm số \(y = - {x^3} + 3x + 1\) với trục tung là (0;1). Các điểm (1; 3); \(\left( { - 1; - 1} \right)\) thuộc đồ thị hàm số \(y = - {x^3} + 3x + 1\). Đồ thị hàm số có tâm đối xứng là điểm (0; 1). Bảng biến thiên:Ta có: \(y = \frac{{ - 6}}{{{{(2x + 1)}^2}}} < 0\). Suy ra hàm số nghịch biến trên tập xác định.
Hàm số không có cực trị. Bảng biến thiên:\(\mathop {\lim }\limits_{x \to \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to \infty } \left( {\frac{{ - {x^2} - 2x - 2}}{{x + 1}}} \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to \infty } [ - (x + 1)] - 0 = - \infty \);
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \left( {\frac{{ - {x^2} - 2x - 2}}{{x + 1}}} \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } [ - (x + 1)] - 0 = \infty \).
Suy ra hàm số không có tiệm cận ngang. \(\frac{{ - {x^2} - 2x - 2}}{{x + 1}} = - x - 1 + \frac{{ - 1}}{{x + 1}}\) (Sử dụng phép chia đa thức). Khi \(\mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } \frac{{ - 1}}{{x + 1}} = 0\) nên \(y = - x - 1\) là tiệm cận xiên của hàm số.Ta có: \(y' = \frac{{ - (2x + 2)(x + 1) + \left( {{x^2} + 2x + 2} \right)}}{{{{(x + 1)}^2}}} = \frac{{ - {x^2} - 2x}}{{{{(x + 1)}^2}}}\).
\(y' = 0 \Leftrightarrow - {x^2} - 2x \Leftrightarrow - x(x + 2) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = - 2\end{array} \right.\)..
Bảng biến thiên:Cực trị: Hàm số đạt cực tiểu tại \(x = - 2\), \({y_{CT}} = 2\).
Hàm số đạt cực đại tại \(x = 0\), \({y_{CD}} = - 2\).
Đồ thị:Tiệm cận đứng \({\rm{x}} = - 1\), tiệm cận xiên \(y = - x - 1\).
Giao điểm với trục Oy là \((0; - 2)\)..
Các bài khác cùng chuyên mục